Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  33
 Số lượt truy cập :  33355444
Lập bản đồ QTL cho chiều cao cây trong đậu tương [Glycine max (l.) MERR.] bằng cách sử dụng quần thể dòng lai tái tổ hợp theo 4 chiều
Thứ hai, 19-06-2023 | 16:51:59

Hong Xue, Xiaocui Tian, Kaixin Zhang, Wenbin Li, Zhongying Qi, Yanlong Fang, Xiyu Li, Yue Wang, Jie Song, Wen-Xia Li, Hailong Ning.

Võ Như Cầm biên dịch.

TÓM TẮT

Chiều cao cây (PH) là một đặc điểm quan trọng ở đậu tương, vì những cây cao hơn có thể cho năng suất cao hơn nhưng cũng có thể có nguy cơ chết cây. Nhiều gen cùng tác động để ảnh hưởng đến PH trong suốt quá trình phát triển.

 

Để lập bản đồ các locus tính trạng định lượng (QTL) kiểm soát PH, chúng tôi đã sử dụng phương pháp biến vô điều kiện (UVM) và phương pháp biến có điều kiện (CVM) để phân tích dữ liệu PH cho quần thể dòng lai tái tổ hợp theo bốn cách (FW-RIL) bắt nguồn từ tổ hợp lai của (Kenfeng14 × Kenfeng15) × (Heinong48 × Kenfeng19). Chúng tôi đã xác định được 7, 8, 16, 19, 15, 27, 17, 27, 22 và 24 QTL liên quan đến PH ở 10 giai đoạn phát triển tương ứng. Các QTL này được lập bản đồ tới 95 vùng gen. Trong số QTL này, 9 được phát hiện bằng UVM và CVM, và 89 và 66 chỉ được phát hiện bằng UVM hoặc CVM tương ứng. Tổng cộng, 36 QTL kiểm soát PH đã được phát hiện ở nhiều giai đoạn phát triển và những điều này đóng góp không đều vào sự biến đổi di truyền trong suốt quá trình phát triển. Trong số 19 vùng mới được phát hiện trong nghiên cứu của chúng tôi, 7 vùng có thể giải thích hơn 10% sự biến đổi kiểu hình và chỉ chứa một QTL duy nhất.

 

QTL không điều kiện và có điều kiện được phát hiện ở đây có thể được sử dụng trong chọn giống mẫu phân tử trong toàn bộ quá trình phát triển.

 

Chi tiết xin xem tệp đính kèm!

Trở lại      Tải file      In      Số lần xem: 191

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Nghiên cứu đa dạng di truyền vi khuẩn Ralstonia solanacearum Smith gây bệnh héo xanh hại lạc và xác định các dòng, giống kháng bệnh ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam ( Thứ hai, 25/04/2016 )
  • Bệnh rỉ sắt đậu nành ( Thứ năm, 01/05/2014 )
  • Nghiên cứu vai trò của các yếu tố phiên mã đáp ứng auxin (GmARF) ở đậu tương và strigolactone ở arabidopsis trong chịu hạn và mặn ( Thứ tư, 20/07/2016 )
  • Sử dụng phương pháp nuôi cấy trên lá trong chọn giống đậu tương kháng Cercospora Kikuchii ( Thứ bảy, 15/01/2022 )
  • Lập bản đồ locus tính trạng số lượng về tính chịu ngập úng ở giai đoạn đầu của quần thể dòng tái tổ hợp đậu tương ( Thứ ba, 14/12/2021 )
  • Lập bản đồ qũy tích các tính trạng số lượng về khả năng chịu hạn trong quần thể dòng lai tái tổ hợp đậu tương ( Thứ năm, 09/12/2021 )
  • Lập bản đồ QTL và phân tích gen ứng cử viên cho tính chống chịu tách quả ở đậu tương (GLYCINE MAX) ( Thứ hai, 06/12/2021 )
  • Xác định QTL cho khả năng chống chịu với ngập úng ở giai đoạn cây con của đậu tương (Glycine max L. MERR.) ( Thứ năm, 02/12/2021 )
  • Phân tích các gen biểu hiện khác biệt trong mô lá đậu tương của các giống chống chịu và mẫn cảm với ngập úng đã biểu hiện bằng cách giải trình tự RNA ( Thứ hai, 29/11/2021 )
  • Nghiên cứu tuổi thọ của hạt đậu tương hoang dại, đậu tương trồng và các dòng lai tái tổ hợp (RILS) ( Thứ hai, 29/11/2021 )
  • Phân tích biến dị di truyền ở dạng và số trái đậu nành bằng phương pháp đường viên ( Thứ năm, 01/05/2014 )
  • Chọn tạo giống đậu tương biến đổi gen kháng sâu ở Việt Nam ( Thứ năm, 01/05/2014 )
  • Hiệu quả chủng vi khuẩn cố định đạm (Sinorhizobium fredii) và hòa tan lân (Pseudomonas stutzeri) dạng lỏng đối với đậu nành trồng trên nền đất lúa ở ĐBSCL ( Thứ năm, 01/05/2014 )
  • Sản xuất và đánh giá chế phẩm vi sinh đối kháng phòng bệnh héo xanh lạc, vừng ( Thứ tư, 17/02/2016 )
  • Nghiên cứu chọn tạo giống lạc, đậu tương cho các tỉnh phía Bắc ( Thứ năm, 24/09/2015 )
  • Cây đậu đỗ ở các tỉnh phía Nam - Thực trạng và định hướng phát triển ( Chủ nhật, 15/11/2015 )
  • Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật quản lý sâu cuốn lá hại Lạc vụ xuân 2013, tại xã Hải Lĩnh, huyện Tỉnh Gia, tỉnh Thanh Hóa ( Thứ hai, 07/03/2016 )
  • Đánh giá tác động của nano kim loại (sắt, đồng, coban) đến giống đậu tương HLĐN 29 ở Đồng Nai ( Thứ tư, 16/09/2020 )
  • Ảnh hưởng của thời gian gây úng đến sinh trưởng, sinh lý và năng suất của đậu xanh trong điều kiện nhà lưới ( Thứ ba, 22/09/2020 )
  • Phân tích vai trò của gốc methionine trong cấu trúc họ nhân tố phiên mã ở đậu tương ( Thứ tư, 23/09/2020 )
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD